Tin tức

Nhóm 10 thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong nửa đầu năm 2020

23.12.2020

Trung Quốc là thị trường duy nhất trong tốp 10 các thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép ghi nhận tăng trưởng trong nửa đầu năm 2020.

Trung Quốc là thị trường duy nhất trong tốp 10 các thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép ghi nhận tăng trưởng trong nửa đầu năm 2020.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam trong tháng 6/2020 đạt 1,44 tỷ US, tăng 9,77% so với tháng 5/2020.

Tuy nhiên, tính chung 6 tháng đầu năm, xuất khẩu giày dép lại giảm 6,88% so với cùng kỳ do những khó khăn trong những tháng đầu năm cao điểm của dịch bệnh COVID-19.

Trong số các thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu, Hoa Kỳ hiện chiếm tỷ trọng tới trên 36% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam. Cụ thể, trong nửa đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trường này đạt 2,93 tỷ USD, giảm nhẹ 7,71% so với cùng kỳ năm 2019.

Tiếp theo là thị trường Trung Quốc, với kim ngạch xuất khẩu đạt 936,59 triệu USD, chiếm tỷ trọng 11,52%, tăng 17,08% so với 6 tháng năm 2019. Đây cũng là thị trường duy nhất trong nhóm 10 thị trường dẫn đầu về kim ngạch ghi nhận mức tăng trưởng.

Trong khi đó, xuất khẩu sang ai thị trường ở châu Âu là thị trường Pháp và Bỉ lại giảm mạnh lần lượt giảm 24,63% và 14,27% so với 6 tháng năm 2019.

Bảng: Nhóm10 thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong nửa đầu năm 2020

STT

 

Tháng 6/2020

6 tháng đầu năm 2020

Thị trường

Trị giá xuất khẩu (USD)

+/- so với tháng 5/2020 (%)

Trị giá xuất khẩu (USD)

+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng 6T 2020 (%)

Tổng kim ngạch XK

1.436.722.094

9,77

8.130.192.791

-6,88

100

1

Hoa Kỳ

504.966.885

14,72

2.934.206.369

-7,71

36,09

2

Trung Quốc

212.954.992

28,67

936.592.958

17,08

11,52

3

Bỉ

81.883.761

4,41

484.090.856

-14,27

5,95

4

Nhật Bản

77.295.059

16,04

476.724.268

-0,23

5,86

5

Đức

67.061.353

-9

440.763.728

-9,36

5,42

6

Hà Lan

58.781.915

11,91

323.374.393

-5,17

3,98

7

Hàn Quốc

43.982.663

-16,3

291.066.254

-1,29

3,58

8

Anh

39.121.246

-5,52

250.891.258

-22,4

3,09

9

Pháp

43.954.379

51

202.348.551

-24,63

2,49

10

Canada

26.440.478

-15,67

178.341.447

-6,38

2,19

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

In bài Share