Tin tức
Tháng 2/2020, mặt hàng dầu thực vật tăng theo cả hai chiều xuất và nhập
Xuất khẩu: Trong tháng 02/2020, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam đạt 7,24 triệu USD, tăng 39,48% so với tháng trước nhưng giảm 3,74% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam đạt 12,42 triệu USD, giảm 14,13% so với cùng kỳ năm trước. Một trong những lý do khiến cho kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật trong 2 tháng đầu năm 2020 giảm chủ yếu là do dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực khá mạnh đến hoạt động sản xuất của ngành.
Xuất khẩu: Trong tháng 02/2020, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam đạt 7,24 triệu USD, tăng 39,48% so với tháng trước nhưng giảm 3,74% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam đạt 12,42 triệu USD, giảm 14,13% so với cùng kỳ năm trước. Một trong những lý do khiến cho kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật trong 2 tháng đầu năm 2020 giảm chủ yếu là do dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực khá mạnh đến hoạt động sản xuất của ngành.
Campuchia vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất trong tháng 02/2020, chiếm 63,04% tỷ trọng. Kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam sang Campuchia trong tháng này đạt 4,56 triệu USD, tăng 16,57% so với tháng 01/2020 và tăng 50,91% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật sang Campuchia đạt 8,47 triệu USD, tăng 12,16% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 02/2020, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật sang thị trường Hoa Kỳ tăng 23,27% so với tháng 01/2020 và tăng 31,31% so với cùng kỳ năm trước, đạt 918,8 nghìn USD. Tính chung 2 tháng năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Hoa Kỳ giảm 21,05% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1,66 triệu USD.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam sang thị trường Canađa, Trung Quốc, Lào và Singapore tăng mạnh so với tháng 01/2020 và so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường xuất khẩu dầu thực vật của Việt Nam
Thị trường | Trị giá T02/2020(Nghìn USD) | Thay đổi so với T01/2020(%) | Thay đổi so với T02/2019(%) | Trị giá 2 tháng đầu năm 2020(Nghìn USD) | Thay đổi so với 2 tháng đầu năm 2019(%) |
Tổng | 7.236 | 39,48 | -3,74 | 12.423 | -14,13 |
Campuchia | 4.561 | 16,57 | 50,91 | 8.474 | 12,16 |
Canađa | 1.002 | 385,2 | 1.783 | 1.209 | 2.171 |
Hoa Kỳ | 918,8 | 23,27 | 31,31 | 1.664 | -21,05 |
Trung Quốc | 246,3 | 332,8 | 15,90 | 303,2 | -30,78 |
Ôxtrâylia | 199,6 | 100,0 | -24,98 | 299,4 | 12,52 |
Lào | 120,5 | 138,0 | 811,0 | 171,1 | 697,9 |
Hàn Quốc | 78,14 | 113,2 | -97,38 | 114,8 | -96,18 |
Nam Phi | 28,08 | 28,08 | 0,06 | ||
Đức | 27,45 | 27,45 | |||
Chilê | 19,94 | 19,94 | |||
Nga | 12,23 | -79,25 | -12,43 | 71,19 | 357,8 |
Bồ Đào Nha | 11,25 | 11,25 | -88,26 | ||
Kenya | 5,47 | 5,47 | |||
Thái Lan | 2,19 | 244,0 | -54,67 | 2,82 | -54,59 |
Singapore | 1,08 | 37,44 | 184,6 | 1,87 | -50,56 |
Malaysia | 0,98 |