Tin tức

Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa trong tháng 4/2020 giảm 8,4% so với tháng trước

17.11.2020

Sau khi đạt mức tăng trưởng khá tích cực trong quý I/2020, nhập khẩu sữa của Việt Nam trong tháng 4/2020 sụt giảm do bắt đầu chịu tác động mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19. Dịch bệnh tại nhiều thị trường khu vực châu Âu, Mỹ, ASEAN chưa được kiểm soát, việc các nước áp dụng các biện pháp hạn chế đi lại tiếp tục gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Sau khi đạt mức tăng trưởng khá tích cực trong quý I/2020, nhập khẩu sữa của Việt Nam trong tháng 4/2020 sụt giảm do bắt đầu chịu tác động mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19. Dịch bệnh tại nhiều thị trường khu vực châu Âu, Mỹ, ASEAN chưa được kiểm soát, việc các nước áp dụng các biện pháp hạn chế đi lại tiếp tục gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê của TCHQ, trong tháng 4/2020, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa giảm tháng thứ hai liên tiếp, xuống mức 87,32 triệu USD, giảm 8,4% so với tháng 3/2020 và giảm 2,52% so với tháng 4/2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 371,28 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2019.

Hiện Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm chủ yếu từ New Zealand, Hoa Kỳ, khu vực EU và các nước ASEAN, thị phần do các các thị trường này cung cấp chiếm lần lượt 17,63%; 24,14%; 21,16% và 15,1%. So sánh với cùng kỳ năm trước, thì trong tháng 04/2020 kim ngạch nhập từ thị trường New Zealand giảm 22,17%; nhập từ Hoa Kỳ tăng 1,31%; khu vực EU tăng 19,41% và ASEAN giảm 33,42%.

Ngoài các thị trường cung cấp chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa từ các thị trường khác như: Autralia, Ireland, Nhật Bản,…

Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm sữa trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020

Tên thị trường

Tháng 4 năm 2020 (USD)

So T04/2020 (%)

So T4/2019 (%)

4 Tháng năm 2020 (USD)

So 4T/2019 (%)

Tỷ trong T4/2020 (%)

Tổng

87.327.973

-8,41

-2,52

371.285.097

6,78

100,00

Hoa Kỳ

21.084.730

47,72

1,31

64.318.046

62

24,14

EU

18.482.922

7,67

19,41

61.634.711

11,26

21,16

Ireland

4.411.672

-1,15

218,21

14.044.607

246,61

5,05

Hà Lan

4.290.174

27,73

50,77

14.057.773

24,33

4,91

Đức

3.984.019

69,06

10,87

13.221.631

-12,04

4,56

Pháp

3.401.895

121,19

-21,1

8.927.720

-36,32

3,90

Bỉ

958.891

90,76

89,91

2.039.946

42,66

1,10

Thụy Sỹ

880.098

-19,38

-26,11

6.118.624

35,04

1,01

Ba Lan

724.518

-30,32

-69,15

2.803.190

-27,61

0,83

Tây Ban Nha

550.407

-84,62

112,93

5.959.958

14,98

0,63

Đan Mạch

161.346

-50,88

-29,72

579.886

15,17

0,18

New Zealand

15.394.233

-51,06

-22,17

122.775.124

6,55

17,63

ASEAN

In bài Share